Tổn Thương Nội Biểu Mô Cổ Tử Cung (Dị Sản Cổ Tử Cung)
Tổn thương nội biểu mô cổ tử cung được xác định là tổn thương tiền ung thư. Vị trí tổn thương thường xuất hiện tại vùng chuyển tiếp cổ tử cung, ranh giới giữa biểu mô lát với các biểu mô trụ. Nếu không phát hiện sớm, tổn thương chuyển sang giai đoạn ung thư, tiến triển phức tạp và dễ gây biến chứng.
Tổn thương nội biểu mô cổ tử cung là gì?
Tổn thương nội biểu mô cổ tử cung là một trong những vấn đề nguy hiểm, có khả năng phát sinh các biến chứng ảnh hưởng đến chức năng sinh sản của phụ nữ. Các chuyên gia còn gọi tình trạng này là hiện tượng dị sản cổ tử cung, loạn sản cổ tử cung, nghịch sản cổ tử cung,… viết tắt là CIN (Cervical Intraepithelial Neoplasia).
Theo đó, tổn thương này hình thành là do các tế bào bao phủ cổ tử cung phát triển một cách không bình thường, tuy nhiên chỉ mới bắt đầu xuất hiện ở lớp trên của tế bào đáy. Sự bất thường chưa lan tới các mô đệm của cổ tử cung. Các tổn thương xuất hiện chủ yếu tại vùng chuyển tiếp cổ tử cung.
Người ta đánh giá, CIN là dấu hiệu tiền ung thư cổ tử cung. Nếu phụ nữ phát hiện bất thường ở giai đoạn này và can thiệp biện pháp xử lý phù hợp có thể phòng tránh được các rủi ro không mong muốn. Đối tượng mắc bệnh thông thường là người trong độ tuổi sinh sản từ 25 – 35.
Các tổn thương tồn tại ở cổ tử cung trong thời gian dài, có thể tự khỏi nhờ hệ thống miễn dịch tự điều chỉnh. Tuy nhiên, một số trường hợp tổn thương nội mô cổ tử cung biến chứng thành ung thư. Để phòng ngừa các rủi ro không mong muốn, bạn nên khám chữa càng sớm càng tốt.
Các giai đoạn tổn thương nội biểu mô cổ tử cung
Tổn thương nội biểu mô cổ tử cung hay còn được gọi là dị sản hay loạn sản cổ tử cung được chia thành 3 cấp độ tiến triển. Cụ thể là CIN 1, 2, 3:
- CIN 1: Đây là giai đoạn nhẹ, tổn thương không quá nghiêm trọng. Qua quan sát nhận thấy các tế bào bất thương chỉ phát triển 1/3, nằm dưới lớp biểu mô của cổ tử cung. Hệ thống miễn dịch có thể tự điều chỉnh giúp các bất thường trở lại như cũ sau vài năm bị tổn thương nội biểu mô cổ tử cung, tỷ lệ tự khỏi khoảng 57%. Tuy nhiên có 32% tỷ lệ bệnh nhân CIN 1 tiếp tục tiến triển giai đoạn nặng hơn, trong đó nguy cơ hình thành ung thư là 1%.
- CIN 2: Dị sản cổ tử cung ở giai đoạn trung bình. Tổn thương đã nhiều hơn giai đoạn đầu, chiếm 2/3 tế bào biểu mô cổ tử cung. Có khoảng 43% khả năng tổn thương tự thoái triển, tuy nhiên khả năng tổn thương tiếp tục tồn tại cũng tăng lên đến 35%, trong đó nguy cơ tiến triển nguy hiểm là 22%, phát triển thành ung thư là 5%.
- CIN 3: Tình trạng dị sản nghiêm trọng, toàn bộ lớp biểu mô cổ tử cung bị tổn thương. Hiện tượng này thường bị nhầm lẫn với tình trạng ung thư cổ tử cung tại chỗ. Ở giai đoạn này, khả năng tổn thương tự thoái triển còn 32%, tổn thương tiếp tục tồn tại nhỏ hơn 56%, khả năng phát triển thành ung thư nhiều hơn 12%.
Tổn thương CIN 2, 3 vẫn có khả năng xảy ra mà không cần phải trải qua giai đoạn CIN 1. Một trong những nguyên nhân được tìm thấy liên quan mật thiết đến virus HPV. Sự hình thành tổn thương CIN 2, 3 hoặc có thể là giai đoạn tiến triển của CIN 1, hoặc cũng có thể là do tổn thương khi bị nhiễm HPV gây ra.
Chính vì thế, các chuyên gia khuyến cáo chị em phụ nữ cần tầm soát HPV định kỳ để phát hiện các bất thường càng sớm càng tốt. Trong đó, phương pháp xét nghiệm Pap smear – Phết tế bào cổ tử cung là thủ thuật giúp phát hiện tổn thương nội biểu mô cổ tử cung được áp dụng rộng rãi hiện nay.
Nguyên nhân gây bệnh và dấu hiệu nhận biết
Nhiều nghiên cứu cho thấy, tình trạng tổn thương nội biểu mô cổ tử cung có liên quan đến virus HPV. Đây là một trong những loại virus có khả năng gây hại cho cả nam giới lẫn nữ giới, đặc biệt là gây ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của chị em phụ nữ.
Trong hầu hết các trường hợp nhiễm HPV nhẹ, cơ thể có thể tự làm sạch virus và cải thiện hiện tượng nhiễm trùng tự nhiên. Tuy nhiên, bạn cần thận trọng mới chủng virus này có thể lây nhiễm thông qua đường tình dục, khả năng tái nhiễm cao. Nếu chúng không được loại bỏ, tổn thương, nhiễm trùng kéo dài có thể gây ra hiện tượng tổn thương nội biểu mô cổ tử cung.
Ngoài ra, đối với các đối tượng nữ giới có thói quen hút thuốc lá, bị nhiễm HPV mãn tính, khả năng mắc ung thư cổ tử cung cao hơn những đối tượng khác, đồng thời nguy cơ tử vong cao do hệ miễn dịch bị suy giảm nghiêm trọng.
Nhiễm HPV mãn tính, kéo dài không khỏi liên quan mật thiết với tình trạng dị sản cổ tử cung hay còn gọi là loạn sản cổ tử cung. Do chúng đều bị ảnh hưởng bởi sự suy yếu hệ miễn dịch trong cơ thể. Điều kiện lây nhiễm bệnh, bùng phát triệu chứng khó chịu có thể do tác dụng phụ của thuốc, nhiễm bệnh truyền nhiễm, sau khi cấy ghép cơ quan điều trị bệnh.
Nhận biết tổn thương nội biểu mô cổ tử cung sớm giúp điều trị dứt điểm, phòng ngừa nguy cơ cho bệnh nhân. Tuy nhiên ở giai đoạn đầu, bệnh không gây ra các triệu chứng rõ rệt. Đến khi tiến triển nghiêm trọng hơn, gần như các triệu chứng đều khá mơ hồ và dễ nhầm lẫn với các vấn đề phụ khoa khác.
Do đó, chuyên gia khuyến khích bạn nên đi thăm khám sớm nếu nhận thấy các dấu hiệu bất thường như: Âm đạo chảy máu bất thường, đau rát khi quan hệ tình dục, đau bụng tiểu khung, khí hư ra màu bất thường, kèm theo mùi hôi tanh khó chịu,…
Để chẩn đoán tình trạng tổn thương nội biểu mô cổ tử cung, bác sĩ sẽ tiến hành xét nghiệp PAP. Chuyên gia khuyến khích nữ giới nên định kỳ tầm soát ung thư cổ tử cung và xét nghiệm HPV để kịp thời điều trị khi cần thiết, phòng tránh rủi ro.
Tổn thương nội biểu mô cổ tử cung nguy hiểm không?
Qua các nghiên cứu nhận thấy đa số các tế bào bị dị sản cổ tử cung đều trông tương tự như tế bào ung thư, tuy nhiên chúng không được xem là tế bào ác tính. Các tế bào dị sản hình thành vẫn nằm bên trong nội biểu mô cổ tử cung, chúng không xâm nhập đến các tổ chức khác của cơ quan này.
Mặc dù vậy, đây được đánh giá là giai đoạn sớm của ung thư do các tế bào có khả năng trở thành tế bào ác tính nếu tình trạng dị sản kéo dài không khỏi. Thời gian để các tế bài bất thường chuyến hóa thành ung thư là từ 10 – 15 năm. Nếu phát hiện sớm, khả năng điều trị cao hơn, phòng chóng nhiều rủi ro.
Điều trị tổn thương nội biểu mô cổ tử cung
Như đã đề cập bên trên, các tổn thương cổ tử cung có thể tự cải thiện sau một thời gian nhờ hệ thống miễn dịch của cơ thể, ở trường hợp nhẹ không cần điều trị. Nhất là khi người bệnh kết hợp điều chỉnh chế độ sinh hoạt, ăn uống khoa học CIN sẽ mau chóng cải thiện.
Trường hợp tổn thương dần trở nên nghiêm trọng hơn, chuyển sang giai đoạn 2, 3 người bệnh sẽ được bác sĩ chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. Thông thường, với tình trạng nặng, tổn thương sẽ được loại bỏ hoàn toàn hoặc phá hủy tế bào bất thường bằng các biện pháp can thiệp chuyên sâu.
Chẳng hạn như đốt điện, phương pháp đốt lạnh bằng N20, laser, khoét chóp tử cung, dao leep,… Tùy tình trạng sức khỏe của mỗi bệnh nhân, bác sĩ sẽ chỉ định phương án can thiệp phù hợp. Các biện pháp được đề cập mang các ưu và nhược điểm riêng. Bệnh nhân trước khi thực hiện nên trao đổi với bác sĩ để được giải đáp các thắc mắc liên quan.
Tình trạng tổn thương khi tiến triển nặng có thể bị ung thư hóa. Đặc biệt là khi người bệnh chủ quan, không khám chữa sớm. Do đó, bác sĩ khuyến khích chị em phụ nữ nên chủ động thăm khám sức khỏe sinh sản định kỳ, kiểm tra cổ tử cung, thực hiện tầm soát ung thư để sớm can thiệp khi cần thiết.
Sau điều trị dị sản cổ tử cung, bệnh nhân có thể nhận thấy máu tiết ra trong khí hư kéo dài vài tuần. Đây là hiện tượng bình thường, các tế bào cổ tử cung dần trở lại trạng thái bình thường. Sau 3 tháng điều trị, người bệnh nên trở lại bệnh viện để tiến hành kiểm tra, soi âm đạo để xác định hiệu quả điều trị, phát hiện kịp thời các bất thường.
Ngoài ra sau 6 tháng, người bệnh nên xét nghiệm cổ tử cung để phòng nguy cơ bất thường tái xuất hiện, gây bệnh viêm nhiễm hoặc ung thư cổ tử cung gây hại sức khỏe.
Phương pháp phòng ngừa tổn thương nội biểu mô cổ tử cung
Các vấn đề về cổ tử cung nói riêng, bệnh phụ khoa ở nữ giới nói chung cần được phát hiện và điều trị càng sớm càng tốt. Bởi, các viêm nhiễm khi chuyển sang giai đoạn nghiêm trọng có thể phát sinh nhiều biến chứng nguy hiểm. Do đó, phụ nữ được khuyến khích nên chủ động thăm khám sớm khi nhận thấy cơ thể có biểu hiện bất thường.
Ngoài ra, chị em phụ nữ nên chủ động trong việc phòng ngừa bệnh tái phát. Một số vấn đề cần lưu ý như sau:
- Giữ gìn vệ sinh vùng kín sạch sẽ, không thụt rửa sâu vào bên trong. Lựa chọn dung dịch vệ sinh phù hợp, cân bằng pH âm đạo, không nên chọn sản phẩm chứa chất tẩy mạnh. Ưu tiên sản phẩm nhẹ dịu, thành phần chiết xuất từ thiên nhiên.
- Quan hệ tình dục lành mạnh, không quan hệ với nhiều bạn tình, nên dùng bao cao su và các biện pháp phòng tránh thai an toàn.
- Bổ sung cho cơ thể đầy đủ chất dinh dưỡng, kiêng ăn nhiều đồ ăn cay nóng, đồ chiên rán nhiều dầu mỡ. Ăn thực phẩm tươi, trái cây, rau củ quả,…
- Uống nhiều nước, ngủ đủ giấc, sắp xếp thời gian làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, tránh stress, áp lực ảnh hưởng đến nội tiết tố.
- Lựa chọn bệnh viện uy tín, có bác sĩ giỏi để điều trị các vấn đề phụ khoa. Chăm sóc vùng kín theo hướng dẫn nếu áp dụng các thủ thuật can thiệp nhằm phòng ngừa các rủi ro về sau.
- Tập luyện thể dục, thể thao, rèn luyện thể chất khỏe mạnh.
- Thăm khám phụ khoa định kỳ, theo dõi tình trạng sức khỏe, chu kỳ kinh nguyệt. Nếu gặp phải bất thường nên thông báo để được bác sĩ chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp.
- Tiêm phòng HPV sớm giúp nữ giới phòng các chủng virus gây bệnh, nhất là giúp giảm nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung.
Tổn thương nội biểu mô cổ tử cung hay còn gọi là dị sản, loạn sản cổ tử cung cần sớm phát hiện và điều trị để tránh rủi ro không mong muốn. Hy vọng bài viết đã cung cấp các thông tin cần thiết cho bạn đọc. Nếu bạn nhận thấy vùng kín có biểu hiện lạ nên chủ động đến gặp bác sĩ để được hỗ trợ điều trị sớm.
Có thể bạn quan tâm:
The post Tổn Thương Nội Biểu Mô Cổ Tử Cung (Dị Sản Cổ Tử Cung) appeared first on TradiMec.
Nhận xét
Đăng nhận xét